Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2015

Xử lý vi phạm hành chính do vi phạm đối với người khuyết tật, mức phạt tối đa là 5 triệu đồng

Ban hành Thông tư Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng(Thứ hai, 08/10/2012 10:28 GMT+7)

Ngày 24/9, Bộ trưởng Đinh La Thăng đã ký ban hành Thông tư 39/2012/TT-BGTVT Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng.

    Ngày 24/9, Bộ trưởng Đinh La Thăng đã ký ban hành Thông tư 39/2012/TT-BGTVT Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên ngưòi khuyết tật tham gia giao thông công cộng.
    Thông tư được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực: thiết kế, xây dựng, nghiệm thu kết cấu hạ tầng giao thông; vận tải hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng; người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật.
    Nội dung chính của Thông tư gồm một số điều hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng.
    Theo đó, chủ đầu tư phải thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về kết cấu hạ tầng giao thông để ngưòi khuyết tật tiếp cận sử dụng khi thiết kế, xây dựng, nghiệm thu kết cấu hạ tầng giao thông như đường, hè phố tại các đô thị, điểm dừng, đỗ, bến, nhà ga.
    Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, bằng đường sắt  có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo phương tiện đáp ứng quy chuẩn về giao thông tiếp cận. Thông tư cũng khuyến khích tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng các loại hình phương tiện giao thông ngoài hai loại hình phương tiện giao thông trên cũng như đầu tư, cải tạo phương tiện giao thông tiếp cận bố trí trên các tuyến vận tải hành khách để phục vụ nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật.
    Ngoài ra, Thông tư còn quy định các chính sách ưu tiên cho người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông  và trách nhiệm của các đối tượng tham gia giao thông bằng phuong tiện giao thông công cộng.
    Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
    ###############################################################3

    Thông tư số 39/2012/TT-BGTVT - Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng

    BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    Số: 39/2012/TT-BGTVT

    Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2012

    THÔNG TƯ
    Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
    về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên
    người khuyết tật tham gia giao thông công cộng




    _______________
    Căn cứ Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 của Quốc hội ngày 17
    tháng 6 năm 2010;
    Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của
    Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
    Giao thông vận tải;
    Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của
    Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
    khuyết tật;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Môi trường.
    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện
    quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và
    chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng.
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1. Phạm vi điều chỉnh:
    Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu
    hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham
    gia giao thông công cộng.
    2. Đối tượng áp dụng:
    a) Tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực: thiết kế, xây dựng,
    nghiệm thu kết cấu hạ tầng giao thông; vận tải hành khách bằng phương tiện
    giao thông công cộng.
    b) Người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết
    tật.
    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Phương tiện giao thông công cộng gồm: xe buýt, ô tô chở khách tuyến
    cố định, tàu bay chở khách, tàu hỏa chở khách (gồm cả phương tiện đường sắt đô
    thị), tàu thủy chở khách, phà chở khách.
    2. Điểm dừng, đỗ: là điểm các phương tiện giao thông công cộng dừng, đỗ
    để đón, trả khách.
    3. Bến, nhà ga: gồm bến xe, nhà chờ, trạm dừng nghỉ trên các tuyến vận
    tải đường bộ; ga đường sắt, ga đường sắt đô thị, bến đỗ đường sắt đô thị; nhà ga
    hàng không; cảng, bến thủy chở khách.
    4. Phương tiện giao thông tiếp cận: là các phương tiện giao thông công
    cộng đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao thông tiếp cận để người
    khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
    Điều 3. Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về kết cấu hạ tầng
    giao thông để người khuyết tật tiếp cận sử dụng
    1. Khi thiết kế, xây dựng, nghiệm thu kết cấu hạ tầng giao thông, chủ đầu
    tư phải phải áp dụng hệ thống quy chuẩn, quy định kỹ thuật về giao thông tiếp
    cận:
    a) Đường, hè phố tại các đô thị áp dụng Khoản 4.7 Điều 4 Quy chuẩn
    QCXDVN 01 : 2002 Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật
    tiếp cận sử dụng do Bộ Xây dựng ban hành (sau đây gọi tắt là QCXDVN 01 :
    2002).
    b) Đối với điểm dừng, đỗ, bến, nhà ga:
    - Lối vào công trình phải bảo đảm để người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
    Yêu cầu kỹ thuật lối vào thực hiện theo Khoản 4.1 và Khoản 4.2 Điều 4
    QCXDVN 01 : 2002.
    - Khu vực ngồi chờ phải bố trí chỗ cho các đối tượng ưu tiên trong đó có
    người khuyết tật. Quy cách, số lượng, bố trí chỗ ưu tiên thực hiện theo Điểm
    4.4.3 Khoản 4.4 Điều 4 QCXDVN 01 : 2002. Khu vực chỗ dành cho các đối
    tượng ưu tiên phải có biển báo, tín hiệu để người khuyết tật nhận biết, sử dụng.
    Quy cách biển báo, tín hiệu thực hiện theo Khoản 4.8 Điều 4 QCXDVN 01 :
    2002.
    - Các không gian công cộng trong bến, nhà ga (Khu bán vé, khu dịch vụ,
    khu vệ sinh, thang máy, điểm rút tiền, lối thoát nạn) phải đáp ứng Khoản 4.4 và
    Khoản 4.6 Điều 4 QCXDVN 01 : 2002.
    2. Đường và hè phố tại các đô thị; điểm dừng, đỗ; bến, nhà ga xây dựng
    trước khi Thông tư này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác sử dụng
    có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này. Lộ
    trình cải tạo các công trình thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị

    định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
    hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật (sau đây gọi tắt là
    Nghị định số 28/2012/NĐ-CP).
    Điều 4. Phương tiện giao thông tiếp cận
    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe
    buýt có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo phương tiện đáp ứng quy
    chuẩn về giao thông tiếp cận. Số lượng phương tiện giao thông tiếp cận trên từng
    tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng tỷ lệ do Ủy ban nhân dân
    tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định theo Điểm a Khoản 1 Điều 14
    Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
    2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng đường
    sắt có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo toa xe khách đáp ứng yêu
    cầu kỹ thuật về giao thông tiếp cận quy định tại Mục 2.2 Quy chuẩn kỹ thuật
    quốc gia về kiểm tra, nghiệm thu toa xe khi sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới
    QCVN 18 : 2011/BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành, số lượng phương
    tiện giao thông tiếp cận thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định số
    28/2012/NĐ-CP.
    3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công
    cộng bằng các loại hình phương tiện giao thông chưa quy định tại Khoản 1,
    Khoản 2 Điều này, đầu tư, cải tạo phương tiện giao thông tiếp cận bố trí trên các
    tuyến vận tải hành khách để phục vụ nhu cầu tham gia giao thông của người
    khuyết tật.
    Điều 5. Chính sách ưu tiên cho người khuyết tật khi tham gia giao
    thông bằng phương tiện giao thông công cộng
    1. Ưu tiên khi mua vé, sắp xếp chỗ ngồi:
    a) Người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông
    công cộng được ưu tiên mua vé tại cửa bán vé; được sử dụng chỗ ngồi dành cho
    các đối tượng ưu tiên.
    b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng có trách
    nhiệm trợ giúp, hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật; hỗ
    trợ người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng khi lên, xuống phương
    tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.
    2. Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật khi tham
    gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng:
    a) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao
    thông bằng phương tiện giao thông công cộng được miễn, giảm giá vé theo quy
    định tại Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

    b) Mức giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân
    quản lý, kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng
    tự xây dựng và công bố thực hiện nhưng không thấp hơn mức giảm giá vé quy
    định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
    c) Người khuyết tật sử dụng xe lăn thông dụng không gắn động cơ hoặc sử
    dụng các dụng cụ cầm tay để phục vụ việc đi lại của bản thân thì được miễn
    cước hành lý đối với xe lăn, dụng cụ đó khi tham gia giao thông bằng phương
    tiện giao thông công cộng.
    d) Người khuyết tật đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch
    vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất.
    3. Thông tin trợ giúp người khuyết tật
    a) Tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh vận tải hành khách bằng phương
    tiện giao thông công cộng có trách nhiệm bố trí thiết bị, công cụ và nhân viên để
    trợ giúp người khuyết tật lên, xuống phương tiện được thuận tiện. Phương án trợ
    giúp này phải được thông báo ở những nơi dễ nhận biết tại các bến, nhà ga để
    người khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
    b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh điểm dừng, đỗ, bến,
    nhà ga; kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng
    tổ chức bộ phận, cổng thông tin để tiếp nhận phản ảnh, hướng dẫn, trả lời và trợ
    giúp người khuyết tật tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công
    cộng.
    Điều 6. Trách nhiệm của các đối tượng tham gia giao thông bằng
    phương tiện giao thông công cộng
    1. Hành khách tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công
    cộng có trách nhiệm nhường chỗ, ưu tiên cho người khuyết tật; phối hợp với
    nhân viên phục vụ của đơn vị vận tải trợ giúp người khuyết tật tham gia giao
    thông an toàn, thuận tiện.
    2. Hành khách là người khuyết tật có trách nhiệm xuất trình giấy xác nhận
    khuyết tật để được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ bằng phương tiện giao thông
    công cộng theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
    Điều 7. Tổ chức thực hiện
    1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý chuyên ngành có trách
    nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật
    về người khuyết tật và các quy định của Thông tư này theo chức năng quản lý.
    2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xây dựng hệ thống quy chuẩn
    kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông tiếp cận; tổ chức kiểm tra xác nhận
    phương tiện đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao thông tiếp cận.

    Ban dang xem mot so trang mau. Vui long download file day du ve de xem!

    3. Các Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
    a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
    ương quy định tỷ lệ phương tiện giao thông tiếp cận đối với từng tuyến vận tải
    hành khách bằng xe buýt theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định
    số 28/2012/NĐ-CP.
    b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật
    về người khuyết tật và các quy định của Thông tư này; thống kê việc thực hiện
    nâng cấp, cải tạo điểm dừng, đỗ, bến, nhà ga, phương tiện giao thông tiếp cận
    theo lộ trình quy định tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 1 Điều 14 Nghị định số
    28/2012/NĐ-CP định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 12 hàng năm.
    Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
    2. Trường hợp quy chuẩn viện dẫn áp dụng trong Thông tư này thay đổi,
    bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
    3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng
    cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục, Giám đốc các
    Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
    trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
    BỘ TRƯỞNG
    Nơi nhận:
    - Như khoản 3 Điều 8;
    - HĐDT & các UB của QH;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
    Chính phủ;
    - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
    - Trang thông tin điện tử bộ GTVT;
    - Công báo;
    - Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
    - Lưu: VT, MT.

    (Đã ký)
    Đinh La Thăng

    http://thuvienonline.com.vn/thong-tu-so-39-2012-tt-bgtvt-huong-dan-thuc-hien-quy-chuan-ky-thuat-quoc-gia-ve-ket-cau-ha-tang-giao-thong-cong-cu-ho-tro-va-chinh-sach-uu-tien-nguoi-khuyet-tat-tham-gia-giao-thong-cong-cong.html

    Không có nhận xét nào:

    Đăng nhận xét