Nghị định số 105/2009/NĐ-CP của Chính phủ : Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
CHÍNH PHỦ
_________
Số: 105/2009/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3 năm 2007;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về xử phạt
hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai quy định trong Nghị định này là hành vi cố ý hoặc
vô ý của người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động
dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp
dụng của Nghị định này bao gồm cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá nhân); cơ quan, tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài (gọi chung là tổ chức); hộ gia đình; cơ sở tôn giáo có
hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các
hoạt động dịch vụ về đất đai.
2. Cán bộ, công chức trong khi thi hành
công vụ có hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý đất đai sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai; trường hợp hành vi có dấu hiệu cấu thành tội phạm sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sử dụng đất không đúng
mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng, loại đất ghi
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê
đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
2. Lấn đất là việc người
đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện
tích đất.
3.
Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử dụng đất do được Nhà
nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm giao, mượn đất mà không trả
lại đất.
4.
Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác là hành vi đưa vật liệu xây
dựng, chất thải, chất độc hại hay các vật khác lên thửa đất của người khác
hoặc lên thửa đất của mình
hoặc đào bới, xây tường, làm hàng rào và các hành vi khác
mà hành vi này gây cản trở, làm giảm khả năng sử dụng đất của người khác hoặc
gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
5. Cung cấp dữ liệu đất
đai không đúng quy định của pháp luật là hành vi cung cấp các số liệu, tài liệu
về đất đai gồm: số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí, người sử dụng
thửa đất, nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất, giá đất, tài sản gắn liền
với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất,
biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan không
đúng với quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu
đất đai.
6.
Chậm cung cấp dữ liệu đất đai là hành vi chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra sau mười (10) ngày kể từ ngày
công bố quyết định thanh tra hoặc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người
có thẩm quyền, của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hai (02) năm kể từ ngày có hành vi vi
phạm hành chính được thực hiện.
2. Đối với cá nhân đã bị
khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình
sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi
vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
là ba (03) tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định
đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trường hợp hết thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính chưa bị xử phạt
thì người có thẩm quyền không thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
4. Trong thời hạn được
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người có hành vi vi phạm lại có hành
vi vi phạm hành chính mới quy định tại Nghị định này hoặc cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm có hành
vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở
việc xử phạt.
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính bao
gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung là
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
tước giấy phép, chứng chỉ hành
nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả được áp
dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là buộc khôi phục lại tình
trạng của đất như trước khi vi phạm;
buộc khắc phục tình trạng làm suy
giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất
đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; tịch thu lợi ích có
được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp
hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Điều 6. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Mọi vi phạm hành
chính phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời; việc xử phạt vi phạm hành
chính phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, triệt để; mọi hậu quả do vi
phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của Nghị định này và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc xử phạt
vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền quy định tại các Điều 25, 26 và
27 của Nghị định này thực hiện.
3. Một hành vi
vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người
cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì từng người vi phạm đều bị xử
phạt.
Một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
4. Hình thức xử
phạt chính được áp dụng độc lập; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục
hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính đối với những hành vi
vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục
hậu quả được quy định trong Nghị định này trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
5. Hình thức,
mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả của
hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người có hành vi vi phạm hành chính,
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
Tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của
Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số
44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 về việc xử lý vi phạm hành chính
(sau đây gọi là Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10).
6. Mức phạt cụ
thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của mức xử phạt quy định đối
với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm
xuống mức thấp hơn, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của mức xử phạt; nếu
hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao
hơn, nhưng không được vượt quá mức tối đa của mức xử phạt.
Điều 7. Xác
định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính
1. Mức độ hậu
quả của hành vi vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất tại
thời điểm xử phạt do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có đất đó quy định và chia thành bốn (04) mức sau đây:
a) Mức một (1):
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền dưới ba mươi triệu (30.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, dưới một trăm
năm mươi triệu (150.000.000) đồng đối với đất
phi nông nghiệp;
b) Mức hai (2):
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến dưới tám mươi triệu (80.000.000)
đồng đối với đất nông nghiệp, từ một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đến
dưới bốn trăm triệu (400.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c)
Mức ba (3): trường hợp giá trị quyền sử dụng
đất
đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ tám mươi triệu (80.000.000) đồng đến dưới hai trăm triệu (200.000.000)
đồng đối với đất nông nghiệp, từ bốn trăm triệu (400.000.000) đồng đến dưới
một tỷ (1.000.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d)
Mức bốn (4): trường hợp giá trị quyền sử dụng
đất
đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền từ hai trăm triệu
(200.000.000) đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ một tỷ (1.000.000.000)
đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
2.
Đối với các loại đất chưa được xác định giá mà phải xác định giá để tính mức độ
hậu quả của hành vi vi phạm hành chính gây ra thì việc xác định giá thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH
THỨC, MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Sử dụng đất không đúng
mục đích
1. Sử dụng đất không đúng
mục đích mà không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng nếu
hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc
mức ba (3);
d) Phạt tiền từ mười triệu
(10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức bốn (4).
2. Chuyển đất chuyên trồng
lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ao, hồ,
đầm, nuôi trồng thuỷ sản sử dụng nước mặn mà không được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành
vi thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ
mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả
của hành vi thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ
năm mươi triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu
quả của hành vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ
hai trăm triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu
quả của hành vi thuộc mức bốn (4).
3.
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà
không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
một triệu (1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng nếu hậu quả của hành
vi thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ
năm triệu (5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ
hai mươi triệu (20.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu
quả của hành vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ
một trăm triệu (100.000.000) đồng đến bốn trăm triệu (400.000.000) đồng nếu hậu
quả của hành vi thuộc mức bốn (4).
4.
Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang
đất phi nông nghiệp theo quy định phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở mà không được Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành
vi thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ
mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ
ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu
quả của hành vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt ti�n từ
một trăm triệu (100.000.000) đồng đến ba trăm triệu (300.000.000) đồng nếu hậu
quả của hành vi thuộc mức bốn (4).
5. Sử dụng đất để xây
dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế trái với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đã được công bố thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ hai
triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ mười
triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành
vi thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ ba mươi
triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ một trăm
triệu (100.000.000) đồng đến ba trăm triệu (300.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức bốn (4).
6. Buộc khôi phục lại
tình trạng của đất như trước khi vi phạm đối với các hành vi quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 9. Lấn, chiếm đất
1. Lấn, chiếm đất mà
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc
mức hai (2);
c) Phạt tiền từ mười
triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành
vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ ba mươi
triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức bốn (4).
2. Lấn, chiếm đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ thì hình thức và mức
xử phạt theo quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chuyên ngành liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn công trình, đô thị, di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; trường hợp pháp luật về chuyên ngành
liên quan chưa quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ hai
triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm
mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ năm mươi
triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ hai trăm
triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức bốn (4).
3. Lấn, chiếm đất quốc
phòng, an ninh thì hình thức xử phạt, mức phạt thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
4.
Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm đối với hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Huỷ hoại đất
1. Làm suy giảm chất lượng
đất hoặc làm biến dạng địa hình gây hậu quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng
sử dụng theo mục đích sử dụng đã được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc
mức hai (2);
c) Phạt tiền từ mười triệu
(10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ ba mươi
triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức bốn (4).
2.
Gây ô nhiễm đất dẫn đến hậu quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo
mục đích sử dụng đã được xác định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc
mức một (1);
b) Phạt tiền từ mười
triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ năm mươi
triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ hai trăm
triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức bốn (4).
3. Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính, buộc khắc phục hậu quả làm suy
giảm chất lượng đất, khắc phục việc thải chất độc hại gây ô nhiễm đất, khôi phục
lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11. Gây cản trở cho việc
sử dụng đất của người khác
1. Hộ gia đình, cá nhân có
hành vi gây cản trở hoặc gây thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu
(1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000)
đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất
thải,
chất độc
hại,
vật liệu
xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác
hoặc lên thửa đất của mình
gây cản trở cho việc sử dụng đất của
người khác;
b) Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt
tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng tại khu
vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây
thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Tổ chức, cơ sở tôn giáo
có hành vi gây cản trở cho việc sử dụng đất
của người khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ một triệu
(1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền
từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô
thị đối với hành vi đưa vật liệu xây dựng, chất thải, chất độc hại hay các vật
khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa đất của mình làm giảm khả năng sử
dụng đất hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác;
b) Phạt tiền từ năm triệu
(5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng tại khu vực nông thôn,
phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng
tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở
hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Ngoài các
hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các
biện pháp sau:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
Điều 12. Chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai
1. Phạt tiền từ
hai trăm nghìn (200.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực nông
thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến năm
triệu (5.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối
với hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Phạt tiền từ
năm trăm nghìn (500.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng tại khu vực nông
thôn, phạt tiền từ một triệu (1.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng
tại khu vực đô thị đối với hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phi nông nghiệp mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ngoài các
hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này còn buộc phải
thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 13. Tự ý
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không đủ điều kiện
1. Phạt tiền từ
năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực nông
thôn, phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng
tại khu vực đô thị đối với hành vi tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
đối với đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 106 của
Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ
hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực nông
thôn, phạt tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000)
đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất đối với đất phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 106
của Luật Đất đai.
3. Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt
tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng tại khu
vực đô thị đối với hành vi sử dụng đất lấn, chiếm đất nông nghiệp mà đem chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Phạt tiền từ năm triệu
(5.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt
tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng tại
khu vực đô thị đối với hành vi sử dụng đất lấn, chiếm đất phi nông nghiệp mà đem
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Ngoài các hình thức xử
phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này còn bị tịch thu lợi ích có
được do vi phạm và buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
Điều 14. Nhận chuyển
quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân có
hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện thì bị phạt tiền từ một triệu
(1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền
từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô
thị.
2. Tổ chức, cơ sở tôn giáo
có hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ năm triệu
(5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức một (1);
b) Phạt tiền từ mười triệu
(10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức hai (2);
c) Phạt tiền từ năm mươi
triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức ba (3);
d) Phạt tiền từ hai trăm
triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu quả của
hành vi thuộc mức bốn (4).
3. Ngoài các hình thức xử
phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp buộc trả
lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 15. Không đăng ký
quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký
không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng
ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực
nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)
đồng tại khu vực đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không
đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất,
không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất.
2. Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo có hành vi không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục
đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng đất mà
đang sử dụng đất.
3. Ngoài các hình thức xử
phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị buộc phải thực hiện đúng
thủ tục hành chính (đăng ký) theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 16. Gây cản trở
trong việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng
1. Phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi không có mặt
tại địa điểm để bàn giao đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ một triệu
(1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng đối với hành vi ngăn cản cán bộ,
công chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xác định mốc giới, bàn
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên thực địa, bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
Điều 17. Không trả lại
đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân
có hành vi không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền một triệu
(1.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo có hành vi không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 18. Tự tiện di
chuyển, làm sai lệch, hư hỏng mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc chỉ giới
hành lang an toàn của công trình, mốc địa giới hành chính
1.
Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối
với hành vi tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất,
mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình, mốc địa giới hành chính.
2. Phạt tiền từ một triệu
(1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng đối với hành vi làm hư hỏng mốc
chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình,
mốc địa giới hành chính.
3.
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị áp
dụng biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi
vi phạm hành chính.
Điều 19. Làm sai lệch
các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1. Phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa
chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa
chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai
1.
Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối
với hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm quá thời hạn mười hai (12)
tháng liền; không sử dụng đất trồng cây lâu năm quá thời hạn mười tám (18) tháng
liền; không sử dụng đất trồng rừng quá thời hạn hai bốn (24) tháng liền mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho
phép.
2. Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng đối với hành vi không sử dụng
đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư quá thời hạn mười hai
(12) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai bốn (24) tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho
phép.
Điều 21.
Chậm
hoặc không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh
tra, kiểm tra; cản trở việc thanh tra, kiểm tra về đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân
có hành vi chậm hoặc không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến việc thanh tra, kiểm tra; cản trở việc thanh tra, kiểm tra về đất đai thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng đối
với hành vi chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc
thanh tra, kiểm tra về đất đai;
b) Phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi không cung
cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về
đất đai;
c) Phạt tiền từ một triệu
(1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng đối với hành vi cản trở việc
thanh tra, kiểm tra về đất đai.
2. Tổ chức, cơ sở tôn
giáo có hành vi chậm hoặc không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến việc thanh tra, kiểm tra; cản trở việc thanh tra, kiểm tra về đất đai
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ một triệu
(1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng đối với hành vi chậm cung cấp
thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất
đai;
b) Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất
đai;
c) Phạt tiền từ năm triệu
(5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng đối với hành vi cản trở
việc thanh tra, kiểm tra về đất đai.
3.
Ngoài việc xử phạt quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này còn buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp
hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Điều 22. Hành nghề tư
vấn về giá đất mà không thực hiện đúng nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất
theo quy định của pháp luật hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép
1. Phạt tiền từ một
triệu (1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng đối với hành vi hành nghề
tư vấn về giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng không thực
hiện đúng nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ hai triệu
(2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng đối với hành vi hành nghề tư
vấn về giá đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Ngoài việc xử phạt quy
định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp tước giấy phép, chứng chỉ
hành nghề định giá.
Điều 23. Hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà không đăng
ký hoạt động hành nghề
1. Phạt tiền từ năm triệu
(5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng đối với hành vi hành nghề
tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà không đăng ký hoạt động hành
nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Ngoài việc xử phạt quy
định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp cấm hành nghề tư vấn về lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 24. Cung cấp dữ
liệu đất đai không đúng quy định
của pháp luật
1. Phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi cung cấp dữ
liệu đất đai không đúng với quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai
thác, sử dụng dữ liệu đất đai.
2. Phạt tiền từ hai mươi
triệu (20.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng đối với hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc cho người khác.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 25. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến hai triệu
(2.000.000) đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình
trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất,
khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm có
giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy
tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến ba mươi
triệu (30.000.000) đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành
nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
d) Buộc khôi phục lại tình
trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất,
khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tịch thu lợi
ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu
và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến năm trăm
triệu (500.000.000) đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành
nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
d) Buộc khôi phục lại
tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm
đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất đã
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tịch thu
lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu
và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Điều 26. Thẩm quyền
của Thanh tra chuyên ngành về đất đai trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Thanh tra viên đất đai
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến năm trăm
nghìn (500.000) đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tịch thu lợi ích có được do vi
phạm có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng;
d) Buộc khôi phục lại
tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng
chỉ hành nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
d) Buộc khôi
phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm
suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích
đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
tịch thu lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ,
tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
3. Chánh Thanh
tra Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến một trăm triệu (100.000.000) đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng
chỉ hành nghề định giá đất; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
d) Buộc khôi
phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm
suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích
đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
tịch thu lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ,
tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng
chỉ hành nghề định giá đất; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
d) Buộc khôi
phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm
suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích
đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
tịch thu lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ,
tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Điều 27. Ủy
quyền xử phạt vi phạm hành chính và nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính
Việc uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính và nguyên tắc xác định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 16 và khoản 17
Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12
ngày 02 tháng 4 năm 2008 (sau đây gọi là Pháp
lệnh số 04/2008/UBTVQH12) và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Trách
nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp phải
thu hồi đất, phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ về đất đai
1.
Khi xử lý vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp phải thu
hồi đất quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định sau
đây:
a)
Người có thẩm
quyền xử phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Nghị định
này mà có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 44 của Luật Đất
đai thì thực hiện đồng thời việc xử phạt vi phạm hành chính và việc thu hồi đất;
b)
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 25, 26 và 27 của Nghị định này
nhưng không có thẩm quyền thu hồi đất thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
và có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết
định thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện
việc thu hồi đất đối với trường hợp đủ căn cứ; trường hợp không đủ căn cứ theo
quy định của pháp luật về đất đai thì phải thông báo cho người đề nghị, người bị
xử phạt, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất biết rõ lý do;
c)
Trường hợp hết thời hiệu xử phạt quy định tại Điều 4 của Nghị định này, người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính và ra quyết
định thu hồi đất trong trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp không thuộc thẩm quyền.
2.
Khi xử lý vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy định
tại Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, đăng ký hoạt động hành nghề để tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật.
3.
Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt hành chính, nếu xét thấy hành vi vi
phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền mà
không được giữ lại để xử phạt hành chính.
Trường hợp đã
ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử
phạt phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày huỷ quyết
định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền.
Chương IV
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT
Điều
29. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
thực hiện theo quyđịnh của Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10, Pháp lệnh
số 04/2008/UBTVQH12
và Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số đi�u của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 30. Thi hành quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Người bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải chấp hành quyết định xử phạt
trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt,
trừ
trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định khác.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người bị xử phạt vi phạm hành
chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành
bằng các biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ một
phần tiền lương hoặc một phần thu nhập hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân
hàng;
b) Kê biên tài
sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Các biện
pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt.
3. Việc hoãn
chấp hành quyết định xử phạt tiền thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Pháp
lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10.
4. Thẩm quyền,
thủ tục và việc tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10,
tại khoản 27 và khoản 28 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
31. Tổ chức thực hiện
1.
Khi có văn bản của người ban hành quyết định thanh tra hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp yêu cầu đo đạc xác định diện tích, xác định giá đất thì cơ quan tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đo đạc xác định diện tích và
phối hợp với cơ quan tài chính
xác định giá đất trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu.
2. Kinh phí
thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất và xác định giá đất theo quy định
tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước chi trả.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại khoản này.
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 33. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và ban hành mẫu biểu sử dụng
trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). M
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét