CHÍNH
PHỦ
-------- |
nghị định 43 / QD-CP ngày 15/5/2014
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
43/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật
Đất đai số 45/2013/QH13.
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
(sau đây gọi là Luật Đất đai).
2. Việc
quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị
định khác của Chính phủ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ
quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người
sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.
3. Các
đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều
3. Xác định loại đất
Việc xác
định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1.
Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử
dụng.
2.
Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì
căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
3.
Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực
hiện theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách
thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của
từng thửa đất đó;
b)
Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích
sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất
trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau
khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ
vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.
4.
Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng
làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần
diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
5. Cơ
quan xác định loại đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất
là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương
2.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ TRONG
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều
4. Cơ quan quản lý đất đai
1. Cơ
quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ
quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên
và Môi trường;
b) Cơ
quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ
chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí
công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Điều
5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Văn
phòng đăng ký đất đai:
a) Văn
phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp
nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và
được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn
phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác
gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin
đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
b) Văn
phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Kinh
phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tổ
chức phát triển quỹ đất:
a) Tổ
chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định
của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có
tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động
theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và
cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ
chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.
Tổ chức
phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ
đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.
b) Kinh
phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các
hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:
a) Điều
tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;
b) Lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Đo
đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
d) Tư
vấn xác định giá đất;
đ) Đấu
giá quyền sử dụng đất;
e) Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định
cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký
đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Văn
phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ
chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc
tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được
tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
Điều
6. Quỹ phát triển đất
1. Quỹ
phát triển đất quy định tại Điều 111 của Luật Đất đai được thành lập theo quy
định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập hoặc được ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa
phương trước ngày 01 tháng 01 năm 2015. Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính
nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Đối với
Quỹ phát triển đất đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục
hoạt động theo quy định của Nghị định này.
2. Nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán
ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm;
huy động từ các nguồn vốn khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác
quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước
theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp
luật.
Căn cứ
kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ
phát triển đất khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể
hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Quỹ
phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ
chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh
phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất và cơ chế ủy thác
cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp
không thành lập Quỹ phát triển đất theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ
tài chính của Nhà nước.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế mẫu
về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và các quy định
khác có liên quan để quyết định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ
của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và quyết định cơ cấu tổ
chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tế tại địa phương.
Chương
3.
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách
nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Các
Bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án của ngành, lĩnh vực
phụ trách theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;
b) Các
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân
bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn
vị hành chính cấp tỉnh.
2. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Trách
nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
Các sở,
ngành xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc chỉ
tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân
dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng đất về Sở Tài nguyên và
Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Sở Tài
nguyên và Môi trường dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia và
xác định danh mục các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và
dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện.
b) Chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho cấp tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất do cấp tỉnh xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp tỉnh xác
định gồm đất trồng cây lâu năm; đất trồng cây hàng năm khác; đất ở tại nông
thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở ngoại giao; đất cụm công nghiệp; đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh; đất cơ sở tôn giáo; đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
Chỉ tiêu
sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp; khu lâm nghiệp;
khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu phát triển công nghiệp; khu đô
thị; khu thương mại - dịch vụ; khu dân cư nông thôn.
c) Trong
trường hợp cần thiết mà phải thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án,
công trình trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu
vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua, chỉ đạo cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
để tổ chức thực hiện.
3. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Trách
nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các
phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng
đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính
cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Các
phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Phòng
Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự
án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến
từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
b) Chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp
huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt cộng
đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu
sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực
chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị - thương mại - dịch
vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn.
4. Trong
quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
định vị trí, diện tích các loại đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai tại địa phương.
5. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về trình tự, nội dung lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều
8. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Hồ sơ
lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp
huyện gồm:
a) Báo
cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng
đất, danh mục dự án, công trình dự kiến thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
b) Bản
đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Báo
cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với cấp quốc gia; trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Việc
lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ lấy ý kiến về dự thảo phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm góp ý kiến và gửi về Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình Chính phủ phê duyệt.
Điều
9. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trình
tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các
thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý
kiến;
c)
Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra,
khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là
khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng;
d) Trong
thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên
Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn
bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Tài nguyên và Môi
trường trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Trình
tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các thành viên
của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến;
c) Trường
hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo
sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu
vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng;
d) Trong
thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên
Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn
bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy
hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất; trình Hội đồng
nhân dân cấp huyện thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
3. Trình
tự thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trình
tự thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:
a) Quý
III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đến
các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý
kiến;
c) Trong
thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên
Hội đồng thẩm định gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
d) Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định kế hoạch
sử dụng đất; gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất
quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức
vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp
cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
e) Căn
cứ vào hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được hoàn thiện và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để phê duyệt xong trước ngày 31 tháng 12.
5. Trình
tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh:
a) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến;
c) Trong
thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gửi
hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
e) Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Tài nguyên và Môi
trường trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều
10. Điều kiện của tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có
chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có ít
nhất 05 cá nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cá
nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có
chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự;
b) Có
một trong các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất
đai, địa chính và các chuyên ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
c) Có
thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy
hoạch chuyên ngành khác từ 24 tháng trở lên.
Điều
11. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch, kế hoạch
của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác
định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ ngoài thực địa.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc kiểm tra thực
hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các Bộ, ngành trong việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4.
Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu sử
dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết và phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử
dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt nhưng trong thời hạn không quá 12 tháng kể
từ thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều
12. Giải quyết một số nội dung phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau
ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Đối
với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được sử dụng để lập kế hoạch
sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật Đất
đai.
2. Đối
với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được phê duyệt trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 -
2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp xã đối với những xã đang lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được sử dụng
để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật
Đất đai.
Chương
4.
THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
13. Lấy ý kiến các Bộ đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn
biên giới, ven biển
1. Đối
với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã,
phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo
quy định sau đây:
a) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã,
phường, thị trấn biên giới;
b) Bộ
Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề
với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực
cấm theo quy định;
c) Bộ
Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với
khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.
2. Trong
thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3.
Trường hợp dự án quy định tại Khoản 1 Điều này có sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 58 của
Luật Đất đai thì việc xin ý kiến các Bộ được thực hiện trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ.
Điều
14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Dự án
có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất
đai gồm:
a) Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án
đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản;
c) Dự án
sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Điều
kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án
đầu tư được quy định như sau:
a) Có
vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư
đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức
đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có
khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc
xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Kết
quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được
lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội
dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm
pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
4. Thời
điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với
việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm
định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
15. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án
đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
1. Các
trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64
của Luật Đất đai, gồm:
a) Do
ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do
ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do
ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
d) Các
trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thời
điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
a) Trường
hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể
từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử
dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b)
Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để
tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm
phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường
hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất
24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia
hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết
thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công
khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư
không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia
hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông
tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Tổng cục Quản lý đất đai.
Điều
16. Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài
sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất
Việc sử
dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn
liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù
hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công
bố.
2. Trên
địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích
sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn
khuyến khích đầu tư.
3.
Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho
phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất,
kinh doanh.
4.
Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích
đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được
phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà
nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê
đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải
thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và
cho người mua tài sản thuê đất.
Điều
17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh
phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế
thu hồi đất
Việc
thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí
cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu
hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Cơ
quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:
a) Lý do
thu hồi đất;
b) Diện
tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu
hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế
hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự
kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
đ) Giao
nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thông
báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1
Điều này.
3. Thành
phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Các
thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh
tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và
một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Lực
lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch
bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
thu hồi đất.
5. Khi
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo
quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 71 của Luật Đất đai thì Ban thực hiện cưỡng
chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của
pháp luật.
6. Người
có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu
hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong
khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện
quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là
trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy
bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu
hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với
trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan
thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ
liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
5.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của
Luật Đất đai
Các giấy
tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ
mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một
trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ
thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo
đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước
đang quản lý, bao gồm:
a) Biên
bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng
đất là hợp pháp;
b) Bản
tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội
đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh
lập;
c) Đơn
xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án
hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân
tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy
tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động
trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy
tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa
nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý
nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy
tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử
dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp
thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy
tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để
bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân
(cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc
do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng
vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở
của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản
sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại
các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với
trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu
giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Điều
19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Tổ
chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người
đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn.
3. Người
thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của
nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người
nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm
nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người
đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người
sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ
chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông,
công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn
thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm
mục đích kinh doanh.
Điều
20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của
Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không
có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông
thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là
quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời
điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được
công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối
với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận
đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức
công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường
hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện
tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà
ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối
với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch
vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được
công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
là ổn định lâu dài;
c) Đối
với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch
vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện
tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Đối
với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận
theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong
thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù
hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước
thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa
có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối
với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất
ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây
gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất
ở.
Trường
hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện
tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì
công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công
trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối
với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch
vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Đối
với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch
vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công
nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch
vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
d) Đối
với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận
theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
3. Trường
hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của
các hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường
hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của
ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để
lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở
được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.
4. Việc
áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở
trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện
theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp
lệ.
5. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông
nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu
có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử
dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và
Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;
c) Đối
với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà
không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục
đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu
người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì
phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
6. Việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại
Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản
1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử
dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng
ký đất đai theo quy định.
Điều
21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử
dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định
kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận).
2. Thời
điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung
có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên
lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên
bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản
hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn
liền với đất;
c) Quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi
hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với
đất;
d) Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên
và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên
quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy
tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các
khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy
tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao
quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy
tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản
đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản
kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm
kê khai đăng ký.
3.
Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại
Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn
định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4.
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này
hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng
đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử
dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã
từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận
trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Điều
22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi
phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng
sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng
đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn,
chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp,
công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường
hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc
hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng
đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung
tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy
định như sau:
a)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi
đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang
sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát
triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường
hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà
nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
b)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất
cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây
dựng công trình đó.
Người
đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai
theo quy định;
c)
Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp
hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Trường
hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất
này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm
trường.
3.
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a)
Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi
thực hiện dự án, công trình đó.
Người
đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi
đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký
đất đai theo quy định;
b)
Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt,
không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
5. Người
đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và
Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định như sau:
a)
Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b)
Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công
nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định
này;
c) Đối
với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được
công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại
Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người
sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm
quyền
1. Đất
giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao
gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua
các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã
tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở
và các mục đích khác.
2.
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy
định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3.
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20
của Nghị định này.
Trường
hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì
diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông
nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất.
4. Người
sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà
nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không
đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
Điều
24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
1. Đất
vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa
đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư
thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa
đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
b) Thửa
đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao
nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
2. Loại
giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và
4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích
nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
3.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều
18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích
thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn
mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích
thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.
4. Phần
diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103
của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng
đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
5. Diện
tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã
được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:
a) Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp
Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác
định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b)
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định
theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều
này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều
45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định
lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác
định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và
Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là
đất ở.
Điều
25. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 46 của Nghị định này
1. Tổ
chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà
soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
đất.
2. Trên
cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện
tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
và Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định
tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đất đai, đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại Điều 56 của
Luật Đất đai;
b) Thời
hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điểm a Khoản này đối với trường
hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định này thì được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp có giấy
tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có
ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất
đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật
Đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất,
cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về
sau;
c) Diện
tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị
lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê
hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện
tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24
tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp
luật;
d) Diện
tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân
viên của tổ chức làm nhà ở thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất quản lý; trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Diện
tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm để
xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn,
khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
1. Đất
giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông
thôn mà trong dự án xác định có nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều phần diện
tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau theo quy định tại Điều 10 của Luật
Đất đai thì phải xác định rõ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được thực hiện đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích, phù
hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đối
với phần diện tích đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng phục
vụ cho lợi ích chung của cộng đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông
thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
2. Đất
giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện
tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư
đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích đất
của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai.
Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng thửa đất sử dụng
vào mỗi mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch
xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
27. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho
cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.
2.
Trường hợp di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là một khu vực có
nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng
người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó. Người sử dụng đất phải tuân theo
các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều
28. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở
khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo các nội dung sau đây:
a) Tổng
diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện
tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
c) Diện
tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ,
thuê;
d) Diện
tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể
của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện
tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng
đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện
tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật đất đai;
c) Diện
tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
3. Diện
tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này
và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn
giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với
thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường
hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản
xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ
thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7
năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng
với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều
29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu
1. Thửa
đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện
tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
2. Không
được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện
các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã
đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó
có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa
đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện
tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp
thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Điều
30. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên
nhiều đơn vị hành chính
1.
Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng
thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử
dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị
hành chính cấp xã.
2.
Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa
đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều
31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở
hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà
ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận
quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy
phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Trường
hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hợp
đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy
tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7
năm 1994;
c) Giấy
tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy
tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó
không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết
số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do
Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ
thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy
tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng
nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường
hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng
mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g)
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy
tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có
liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà
không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có
chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường
hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù
hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm h Khoản này;
h)
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các
Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được
xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù
hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà
ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về
quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường
hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có
giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở
đó.
2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ
sau:
a) Giấy
tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một
trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
này.
3. Tổ
chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a)
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy
tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b)
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông
qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch
đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c)
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài
giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3
Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
32. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Chủ sở
hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo
quy định sau đây:
1. Hộ
gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy
tờ sau:
a) Giấy
phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Trường
hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình
và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy
tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ,
trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy
tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy
tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ)
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một
trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho,
đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của
các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường
hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường
hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản này mà hiện trạng công trình không
phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm e Khoản này;
e)
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công
trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được
xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù
hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng.
Trường
hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy
tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc
đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ
quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
2. Tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a)
Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy
định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất
có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b)
Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c)
Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây
dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d)
Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy
tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường
hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì
ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý
cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Điều
33. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây
thì được chứng nhận quyền sở hữu:
1. Giấy
chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy
tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp
đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản
xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật;
4. Bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực
pháp luật;
5.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại
các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì
phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
6. Đối
với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để
trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8.
Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử
dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất
để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và
bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chủ sở
hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy
chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng
đất ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp
đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu
năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
3. Bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận
có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai;
5. Đối
với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu
năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6.
Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì
ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn
bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
7. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
Điều
35. Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
Tài sản
gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
1. Tài
sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;
2. Nhà ở
hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng
công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công
trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản
lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
3. Tài
sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã
có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Nhà
ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn,
chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa
đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không
phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Tài
sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần
vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
6. Tài
sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;
7. Tài
sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Điều
36. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với trường hợp Nhà nước đã có quyết định quản lý đối với
đất đai, tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện
Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan
nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình
thực hiện chính sách của Nhà nước nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết
định thì người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng
và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Điều
37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận
1. Đối
với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối
với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Chương
6.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
Mục
1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
38. Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Tổ
chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất ổn định
lâu dài để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật đất đai
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Tổ
chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì được
tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều
39. Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh
nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
2. Doanh
nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư
phải xác định phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn
chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
Điều
40. Quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất
theo chính sách hỗ trợ
1. Hộ
gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao
đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề
khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Tổ
chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước
giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
1. Điều
kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Phù
hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
b) Chủ
đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công
trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi
tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng
chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp
điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
c) Chủ
đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu
có);
d) Dự án
thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
phân lô, bán nền quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Chủ
đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực
không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu
vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các
công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp
khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở
phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy
hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
4. Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Điều này.
Điều
42. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ
các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
2. Chủ
đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu
có);
3. Người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù
hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai,
Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.
Điều
43. Xử lý quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa
1. Doanh
nghiệp nhà nước đang sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê mà thực hiện
cổ phần hóa thì doanh nghiệp cổ phần hóa được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai, cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 56 của Luật Đất đai.
2. Việc
xử lý giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa được thực hiện theo quy định
của Chính phủ về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều
114 của Luật Đất đai.
3. Khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà
soát lại quỹ đất doanh nghiệp đang sử dụng, xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
tại Điều 102 của Luật Đất đai và Điều 25 của Nghị định này.
Mục
2: ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều
44. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ
gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các
hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Không
quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không
quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương còn lại.
2. Đất
trồng cây lâu năm:
a) Không
quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không
quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất
rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không
quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không
quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được
nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản
và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
5.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao
gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định
theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Hộ
gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức
được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận
chuyển quyền.
7. Hộ
gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử
dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ
gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất
của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
Điều
45. Đất trồng lúa
1. Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ
đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để thực hiện việc khai hoang,
cải tạo đất; đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương.
2. Việc
xác định và sử dụng số tiền quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo
quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
Điều
46. Quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động
1. Trong
quá trình thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động, các công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Rà
soát hiện trạng sử dụng đất về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện
tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích;
diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao khoán, cho thuê, cho mượn,
bị lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có tranh chấp;
b) Căn
cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương và hiện
trạng sử dụng đất để đề xuất phương án sử dụng đất.
Nội dung
phương án sử dụng đất phải thể hiện vị trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích
đất đề nghị giữ lại sử dụng theo từng loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất; diện tích đất bàn giao cho địa phương;
c) Báo
cáo cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án sử dụng đất trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Tổ
chức thực hiện phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty
nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh
giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt, lập hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho công ty; quyết định thu hồi đất đối với phần diện
tích bàn giao cho địa phương theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Đối
với diện tích đất công ty được giữ lại sử dụng theo phương án sử dụng đất đã
được phê duyệt mà đang cho thuê, cho mượn trái pháp luật; bị lấn, chiếm; liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư không đúng quy định thì được xử lý theo quy
định sau đây:
a) Đối
với diện tích đất công ty đang cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu tư trái pháp luật thì công ty phải chấm dứt việc cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đưa đất vào sử dụng theo đúng mục đích;
b) Đối
với diện tích đất đang bị lấn, chiếm sử dụng thì xử lý dứt điểm để đưa đất vào
sử dụng.
4. Đối
với quỹ đất bàn giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án
sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xây
dựng các công trình công cộng;
b) Giao
đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu
đất sản xuất;
c) Giao
đất, cho thuê đất cho người đang sử dụng đất nếu người sử dụng đất có nhu cầu
và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
Điều
47. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Việc
sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài
nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp
luật về tài nguyên nước.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội
địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy
sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp
theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
3. Người
được cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường,
cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng
đất có mặt nước nội địa.
Điều
48. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá
quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt
lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông,
ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi
ven sông, ven biển.
Mục
3: ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều
49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
1. Đất
xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng,
cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây
dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung
cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng.
2. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:
a) Đối
với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do
chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi
tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
b) Đối
với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho
người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh
dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện
tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây
dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyền
sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Diện
tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn
phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung
là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng
hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài
nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn
giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc
quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế
mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp
đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
bên mua;
b) Quyền
sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần
không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện
tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc
sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người
chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Chủ
sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại
Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định
theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định
tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử
dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a Khoản này.
Diện
tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại
Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu
tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Điều
50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Người
sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Các
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất
cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm
căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công
trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân
dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
b) Các
đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân
sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp
cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất
làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà
trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại
giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý;
c) Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường,
thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
2. Đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã
được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất
vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị
sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.
3.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì
đơn vị sử dụng đất phải xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và
Môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đất
do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải
bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
a) Đối
với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Đối
với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất
theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê
duyệt;
c) Đối
với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử
dụng theo quy định của pháp luật.
5. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh
chấp để xác định người sử dụng đất.
Điều
51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
1. Thời
hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp theo thời
hạn của dự án đầu tư.
Trường
hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phải xin
phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với phần diện tích đất được gia hạn sử dụng.
2. Đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ
xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp nếu được Nhà nước
cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp thì được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng.
3. Hàng
năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp và của địa phương.
Điều
52. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Thời
hạn sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao;
nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao
trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 125 và Điều 126
của Luật Đất đai.
2. Trách
nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiền thuê đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất
đối với từng dự án;
c) Thu
hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;
d) Quyết
định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong
khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 54 của
Luật Đất đai;
đ) Quy
định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;
e) Gửi
quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng
ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
3. Việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu công nghệ
cao được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp
luật về đất đai.
4. Đối
với khu công nghệ cao đã được thành lập và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng
đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ban
Quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các Điểm
a, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ban
Quản lý khu công nghệ cao được quyết định mức thu tiền thuê đất nhưng giá đất
để tính tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất theo từng dự án
phù hợp với quy định của Chính phủ.
Điều
53. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Trách
nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:
a) Phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Quyết
định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng
dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của
Chính phủ;
c) Thu
hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản
1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d
Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;
d) Quy
định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu kinh tế;
đ) Gửi
quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng
ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu kinh tế
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về
đất đai.
3. Việc
quản lý, sử dụng đối với đất khác không thuộc các khu chức năng của khu kinh tế
và các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế do cơ quan hành chính
các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
54. Đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao (BOT)
1. Nhà
nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng -
chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm
bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi
trong dự án.
Việc
chuyển giao công trình và quỹ đất của dự án phải thực hiện đúng theo thời hạn
ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn
chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu tư chưa chuyển
giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời điểm thuê đất được tính từ thời điểm
kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được phê duyệt.
2. Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
3. Người
nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích đất có công trình đó theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều
55. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn
cứ quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xác định ranh giới khu
vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng chung cho hoạt động
dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.
2. Đất
sử dụng vào mục đích quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 156 của Luật
Đất đai được giao sử dụng ổn định lâu dài; đất sử dụng vào mục đích quy định
tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai được cho thuê với thời
hạn không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được
xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cảng
vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao như sau:
a) Quản
lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
b) Kiểm
tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ
chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
c) Quyết
định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc
các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
5. Việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng
không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
pháp luật về đất đai.
6. Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Điều này.
Điều
56. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất
hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất
trong thời gian thi công xây dựng công trình.
2. Căn
cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo
vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công
trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể
và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông
báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành
lang an toàn công trình.
3. Trong
thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình
và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có công trình để quản lý.
4. Tổ
chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường
nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ
an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo
quy định sau:
a)
Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc
trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức
khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với
công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có
đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã
có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy
định của pháp luật.
Trường
hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ
công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình
phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì
Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật;
b)
Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì người đang
sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất
theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an
toàn công trình;
c) Đất
trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có
thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.
Người
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.
5. Cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu
trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo
vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo
cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công
trình xử lý.
6. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có
trách nhiệm sau:
a) Phát
hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất
thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công
trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc
người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;
b) Phối
hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an
toàn công trình;
c)
Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc
phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
7. Việc
sử dụng đất tạm thời để thi công công trình công cộng có hành lang bảo vệ an
toàn do đơn vị thi công và người sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp
luật về dân sự.
Điều
57. Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm
Căn cứ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị và
các quy hoạch khác có liên quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng công
trình ngầm theo quy định sau đây:
1. Tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây
dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh.
2. Tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp
sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm không nhằm mục đích kinh doanh.
3.
Trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) thì việc sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này.
Mục
4: QUẢN LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG
Điều
58. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Đất
chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không
có rừng cây.
2. Hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về
tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
Điều
59. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt
1. Nhà
nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên
khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép
chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa
sử dụng vào sử dụng.
Chương
7.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI
Mục
1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở
Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng
Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng
ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Địa
phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban
Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ
sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ
cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.
5. Việc
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b)
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính
thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;
trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất
đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến
thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có
thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
c)
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách
nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Điều
61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời
gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Giao
đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;
b)
Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
2. Thời
gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;
c) Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 20 ngày;
d) Đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu
giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển
đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng
đất là không quá 15 ngày;
đ) Tách
thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước
giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;
e) Gia
hạn sử dụng đất là không quá 15 ngày;
g) Xác
nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử
dụng đất là không quá 10 ngày;
h) Đăng
ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là
không quá 10 ngày;
i) Đăng
ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất
hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính
hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không
quá 15 ngày;
k)
Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần;
từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê
đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
l)
Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
là không quá 05 ngày làm việc;
n) Đăng
ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá
03 ngày làm việc;
o)
Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc
chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 10 ngày;
p) Cấp
đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt
cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.
3. Thời
gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai:
a) Hòa
giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là không quá 60 ngày;
d) Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Quyết định công nhận hòa
giải thành là không quá 30 ngày.
4. Thời
gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường
hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ
quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với
các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều
này được tăng thêm 15 ngày.
Điều
62. Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành
chính về đất đai
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục;
thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và
việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa
cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian
quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.
Điều
63. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ
tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai
1. Tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí
trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký
đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ
điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất
để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường
hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan
thuế xác định.
2. Cơ
quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa
chính.
Cơ quan
có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có
quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng
đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất
phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và
hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật.
Điều
64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Hợp
đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được
ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp
đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải
được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy
định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng
chung thửa đất trong nhà chung cư.
Mục
2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
65. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Trình
tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất được quy định như sau:
a) Người
sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
b) Cơ
quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất
của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản;
c) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không
có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người
thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có
đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà
không có người thừa kế;
d) Hàng
năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những
trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có
thời hạn;
đ) Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong
trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu
hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở
dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy
Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
2. Trình
tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác
định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
b) Sau
khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường,
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng
con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
c) Cơ
quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối
với người phải cưỡng chế di dời đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại
Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.
3. Tổ
chức cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người:
a) Việc
cưỡng chế phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế quy định tại Khoản 1
Điều 70 của Luật Đất đai;
b) Sau
khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
c) Sau
khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định
thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp đã
ban hành quyết định thu hồi đất ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất;
d) Tổ
chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế
trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
đ) Tổ
chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người
bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất;
e) Ủy
ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực
lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã
được vận động, thuyết phục theo quy định tại Điểm đ Khoản này mà cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Cơ
quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,
hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không
còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc
nộp lại Giấy chứng nhận.
5.
Trường hợp người có đất thu hồi mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc
giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại.
Điều
66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
1.
Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì
người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính
để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân
dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy
định sau đây:
a) Cơ
quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy
định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra
để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của
Luật Đất đai;
b) Trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm
quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
2. Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi
cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
3. Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Thông
báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chỉ
đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn
liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Tổ
chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65
của Nghị định này;
d) Bố
trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
4. Cơ
quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,
hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không
còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc
nộp lại Giấy chứng nhận.
Điều
67. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
1. Quyết
định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Họ tên,
chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên,
địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng
dụng;
c) Tên,
địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng
dụng;
d) Mục
đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị
trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời
gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc
hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người
có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng
dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;
b)
Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục
tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trách
nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo
quy định sau đây:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định
mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản này;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định
mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp
khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp
huyện.
4. Thành
phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây
ra gồm:
a) Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;
b) Các
thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành
viên khác có liên quan;
c) Đại
diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
d) Đại
diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
đ) Các
thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
e) Đại
diện của người có đất trưng dụng.
Điều
68. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
1. Trình
tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người
xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm
định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với
dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy
định tại Khoản này;
b) Trong
thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên
và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao
đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn
quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện
dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm
định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trình
tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ
quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự
án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc
chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Sau
khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cơ
quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê
đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Người
được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
c) Cơ
quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao
đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính.
4.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai
thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng
thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau:
a) Trong
thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất;
b) Trong
thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê
duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ
đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
5. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Căn
cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án
đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ
chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất
đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá;
d) Sau
khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và
môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy
chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường
hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan tài
nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá.
6. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều
69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người
sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng
nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa,
thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với
trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Mục
3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
1. Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và thực hiện các công việc như sau:
a)
Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung
kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường
hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền
với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b)
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại
Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm
yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh
chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
3. Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng
ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa
chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã
thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(nếu có);
c) Kiểm
tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm
tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ
điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ)
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại
tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước
đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn
phòng đăng ký đất đai;
e) Cập
nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g)
Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ
tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được
cấp.
4. Cơ
quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm
tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường
hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê
đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b)
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5.
Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà
nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng
đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy
định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều
71. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất
để quản lý
1. Người
đang được Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai mà
chưa đăng ký có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập nhật thông tin vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2.
Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để quản lý thì Văn
phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết định giao đất quản lý để cập nhật thông
tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều
72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Sau
khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
a) Quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư;
b) Quyết
định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu
có);
c) Giấy
chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền;
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ
trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
d) Sơ đồ
nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng
có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng
và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các
thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử
dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể
hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ,
mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;
đ) Báo
cáo kết quả thực hiện dự án.
2. Trong
thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã
xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư
dự án.
Sau khi
hoàn thành kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo
cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất
đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho
bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Chủ
đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho
người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc
cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp
đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật;
c) Biên
bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
4. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm
tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
b) Gửi
số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Cập
nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Chuẩn
bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của
Nghị định này;
đ) Yêu
cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người được cấp.
5. Trường
hợp chủ đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng,
pháp luật về nhà ở thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
73. Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề
1. Khi
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì một
trong các bên nộp đơn, Giấy chứng nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân cho Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn
phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.
Điều
74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
1. Tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia
hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trước
khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia
hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường
hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp
hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi
thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để
thực hiện đăng ký.
Đối với
trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án
đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc
thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường
hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự
án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
c) Người
sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi
trường;
d) Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
đ) Đối
với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan
tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi
đất theo quy định.
2. Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn
sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1
Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác
nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự,
thủ tục như sau:
a) Người
sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân
đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai;
c) Văn
phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng
đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật
Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều
75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo
đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với
thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3.
Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình,
nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu
giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo
đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực
hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần
diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại
của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4.
Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ
quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc
sau:
a) Đo
đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều
76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Việc
cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Người
sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước
ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do
thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa
đất;
d)
Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản
chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của
chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng.
2. Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm
tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp
hồ sơ tại cấp xã.
4.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ
địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì
người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
5. Việc
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất mới cấp đổi quy định tại Khoản 4 Điều này được thực hiện đồng thời
giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín
dụng theo quy định như sau:
a) Người
sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ
chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
b) Tổ
chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn
phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Điều
77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ
gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau
30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất
Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và
chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận
bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều
78. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”
1. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản
về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện
chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ
gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
4. Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa
chính.
5. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.
6. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm
tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Lập
hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường
hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng thì
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận theo quy định tại
Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.
Điều
79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
1. Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Trường
hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người
sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối
với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ
sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện
các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác
nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Trường
hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất;
c) Chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình
công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi
hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng
ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp
Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng
cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để
quản lý.
4.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy
chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn
phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ
để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường
hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
5.
Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì
thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
a) Thực
hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
về dân sự;
b) Sau
khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng
ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất tiếp tục thuê đất;
c) Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế
về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn
bằng tài sản;
d) Văn phòng
đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
đ)
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê
thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định
tại Khoản này.
Điều
80. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Một
trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký
cho thuê, cho thuê lại; góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
2. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Xác
nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy
định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê,
cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất
mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên nhận góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường
hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại
đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử
dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Thực
hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Việc
góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết
thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một
bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;
c) Bị
thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
d) Bên
góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh
nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá
nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh
mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp
nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải
do pháp nhân đó thực hiện.
4. Việc
xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:
a)
Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc
góp vốn thì bên góp vốn quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong
thời hạn còn lại.
Trường
hợp thời hạn sử dụng đất đã hết hoặc bên góp vốn quyền sử dụng đất không còn
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước cho bên nhận góp vốn tiếp tục thuê đất
nếu có nhu cầu;
b)
Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;
c)
Trường hợp bên nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức
bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố
phá sản của Tòa án nhân dân.
Người
nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Tòa án
nhân dân thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong
thời hạn sử dụng đất còn lại và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường
hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà
nước thu hồi đất và tài sản đó;
d)
Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp
vốn được để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ)
Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố là đã chết, đã chết
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được giải quyết theo quy định của pháp
luật về dân sự;
e)
Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất là tổ chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thỏa
thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật Đất đai và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều
81. Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và
xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ
1. Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Việc
xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, đã
thế chấp để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Quyền
sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng
thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì
bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự
đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật;
b) Người
nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được sử
dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với đất ở thì
người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu đài.
Điều
82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1.
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được
cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì
người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà
không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không
được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc
hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo
quy định như sau:
a) Người
nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về
quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn
phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để
thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy
chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển
quyền.
Trường
hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng
dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
theo quy định.
Điều
83. Thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp tư
nhân, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp
1.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích
sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân được tiếp tục sử dụng đất và có trách
nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy
định tại Điểm b Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp tư nhân phải ký
lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận Giấy
chứng nhận.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp tư nhân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đổi tên người sử dụng đất; cơ quan có thẩm
quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với
việc xem xét xác nhận đổi tên người sử dụng đất.
Khi
doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng đất không bị xử lý
theo quy định của pháp luật thì đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 95 của Luật
Đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
2.
Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật thì thực hiện theo quy định như sau:
a)
Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên quan phải làm
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 79 của Nghị định
này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải thể hiện rõ giá trị quyền sử dụng đất
trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và có giá trị thay thế cho hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
b)
Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và
Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài sản gắn
liền với đất.
Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối
với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận
chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định
của pháp luật đất đai.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc đăng ký biến động đất đai
đối với trường hợp chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp.
Điều
84. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong
các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của
vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất
1. Người
chịu trách nhiệm nộp hồ sơ được quy định như sau:
a) Người
nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đối với trường hợp
nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất;
b) Tổ
chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ
sơ thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa
thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi
hành án theo quy định của pháp luật.
2. Việc
nộp hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện
theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của Nghị định này.
3. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích
đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy
chứng nhận;
b) Gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính;
c) Xác
nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì
lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;
d) Cập
nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều
85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do
thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất
do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ
tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất
1. Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài
sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ
địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b)
Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao,
kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép
xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì
gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
c) Gửi
thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật;
d) Xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại
hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải
thuê đất;
đ) Chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với
đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ
tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều
86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai
sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được
đính chính.
Trường
hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai
sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội
dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện
đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội
dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Điều
87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi
được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận
đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
2.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật
Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất
cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất
đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy
chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
3.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp
Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn
phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục
cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
4.
Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về
đất đai tại Điểm đ Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp
là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ
quan thanh tra;
b)
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn
bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã
cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết
rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không
có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
c)
Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu
hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
đ)
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý
với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a,
b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
5. Nhà
nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy
chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử
lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp
Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207
của Luật Đất đai.
6. Việc
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân đã được thi hành.
7.
Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6
Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao
nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý
hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử.
8. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp
Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp
không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận theo quy định.
Mục
4: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều
88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi
nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm
tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài
liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất
và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành
lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội
đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với
khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số
hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường,
thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ
chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa
giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong
các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không
thành.
2. Kết
quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội
dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải;
tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên
tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản
hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại
buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban
nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Sau
thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp
có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên
bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội
đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản
hòa giải thành hoặc không thành.
4.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất,
chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật
Đất đai.
Trường
hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong
các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên
bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Điều
89. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
1. Người
có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải
quyết.
3. Cơ
quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các
bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ
giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên
bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh
chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên
bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất
đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình
giải quyết tranh chấp;
c) Trích
lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh
chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh
chấp;
d) Báo
cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định
công nhận hòa giải thành.
4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các
tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều
90. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường
1. Người
có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sau
khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị
được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa
giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra,
xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ
giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
a) Đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên
bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan;
biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình
giải quyết tranh chấp;
c) Trích
lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh
chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh
chấp đất đai tại địa phương;
d) Báo
cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định
công nhận hòa giải thành.
4. Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành
được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan.
Điều
91. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Tranh
chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa
theo các căn cứ sau:
a) Chứng
cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực
tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có
tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự
phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính
sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
đ) Quy
định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
2. Căn
cứ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
Chương
8.
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều
92. Chức năng của hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Theo
dõi, tổng hợp việc thi hành pháp luật về đất đai; phân tích, đánh giá hiệu quả
quản lý, sử dụng đất và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh
tế, xã hội và môi trường.
2. Tiếp
nhận các ý kiến của tổ chức, công dân về quản lý, sử dụng đất; chuyển ý kiến
đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
3. Công
khai các thông tin thu nhận được từ quá trình quản lý và sử dụng đất đai; kết
quả giải quyết quy định tại Khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện tử của
hệ thống theo dõi và đánh giá.
4. Đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai; biện pháp tổ chức
thi hành chính sách, pháp luật về đất đai.
Điều
93. Nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai là thành phần của
hệ thống thông tin đất đai; được thiết lập thống nhất từ Trung ương tới địa
phương và được công khai trên mạng thông tin quốc gia theo quy định của pháp
luật.
2. Hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai phải phản ánh quy
mô, chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách,
pháp luật về đất đai; mức độ minh bạch và sự tham gia của nhân dân vào quá
trình quản lý và sử dụng đất đai thông qua các chỉ số định lượng và định tính.
Điều
94. Cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất đai
Việc
cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định sau
đây:
1. Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; kết quả
thực hiện các đề án, dự án về quản lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên để cập nhật vào hệ thống theo dõi và
đánh giá.
2. Các
Bộ, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo
cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin có liên
quan về quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của các Bộ,
ngành, địa phương cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các
tổ chức, cá nhân phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin
về quản lý, sử dụng đất đai cho cơ quan quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân các
cấp để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.
Điều
95. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Thiết
kế, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai;
quản lý, tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất
đai ở Trung ương; hướng dẫn việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương;
b) Chỉ
đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc đánh giá hàng năm về quản lý, sử
dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai;
c) Lập
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề về quản lý, sử dụng đất đai
và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai;
d) Ban
hành tiêu chí, quy trình đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai và tác động
của chính sách, pháp luật về đất đai; biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm báo cáo
của hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai ở địa phương.
3. Cơ
quan tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm quản lý và tổ chức vận
hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai tại địa
phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường
cấp trên về quản lý, sử dụng đất đai, tác động của chính sách pháp luật đất đai
theo yêu cầu.
Chương
9.
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI KHI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều
96. Đối tượng bị xử lý vi phạm
1. Người
đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất
đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
2. Cán
bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong
quản lý đất đai.
3. Người
đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà
nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của
Luật Đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao
để quản lý.
Điều
97. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực
đất đai
1. Vi
phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:
a) Làm
sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
b) Cắm
mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
2. Vi
phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không
tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;
b) Không
thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Không
công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy
bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế
hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được
phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
3. Vi
phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm
các hành vi sau:
a) Giao
đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực
địa;
b) Giao
đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không
đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao
lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không,
sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vi
phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành
vi sau:
a) Không
thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 67 của Luật
Đất đai; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Không
thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
c) Thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu
hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
d) Thu
hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Vi
phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Thực
hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi
thường cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trưng
dụng đất không đúng các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 72 của Luật Đất
đai.
6. Vi
phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành
vi sau:
a) Để
xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng
đất sai mục đích;
b) Sử
dụng đất sai mục đích;
c) Để
đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.
7. Vi
phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử
dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không
nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây
phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự
đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người
xin làm các thủ tục hành chính;
c) Giải
quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các
loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành
chính;
d) Giải
quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
đ) Từ
chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của
pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
e) Thực
hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
g) Quyết
định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc
tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước,
tổ chức và công dân;
h) Làm
mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
Điều
98. Áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
Các quy
định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng
hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ
luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức.
Chương
9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
99. Xử lý các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2014
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm rà soát các trường hợp đang thực hiện thủ
tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để xử lý theo quy định sau đây:
1.
Trường hợp đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoặc
thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi hoặc văn bản cho phép
chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì xử lý như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện dự án và áp dụng hình thức
thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, nếu phù hợp với
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải
dừng thực hiện dự án nếu không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Trường hợp thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất
nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án
mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và
người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận để thực hiện dự án đầu tư.
2.
Trường hợp đã có quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ chức thực hiện cưỡng chế thì việc cưỡng chế
thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
Điều
100. Xử lý các trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 mà không sử dụng đất hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các trường hợp đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và xử lý theo quy định sau đây:
1.
Trường hợp đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm này trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật
Đất đai; thời gian gia hạn được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2.
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực
hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất đã ban hành và xử lý tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đã
giao, đã cho thuê trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành
Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 59 của Luật Đất
đai là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử
dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014.
Điều
102. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế các Nghị định sau:
a) Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
b) Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
c) Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
d) Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
đ) Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với
quy định của Luật Đất đai, của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
Điều
103. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp, người sử dụng đất
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản được giao trong Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét